Thực đơn
Biên giới Việt Nam-Campuchia Lịch sửBiên giới Việt Nam-Campuchia bắt đầu được hình thành từ thế kỷ XVII-XVIII, dưới thời các chúa Nguyễn ở Đàng Trong (Cochinchine) của nước Đại Việt: ban đầu bao quanh xứ Sài Gòn-Đồng Nai vào thế kỷ XVII, đến thế kỷ XVIII thêm đường bao quanh xứ Hà Tiên ven bờ vịnh Thái Lan tới tận Vũng Thơm (Sihanoukville), Cần Vọt (Kampot). Sang cuối thế kỷ XVIII quá trình Nam tiến của người Việt kết thúc, và tới đầu thế kỷ XIX thời nhà Nguyễn, đường biên giới này đã được nối liền và định hình rõ gồm chủ yếu biên giới giữa trấn Gia Định (1802-1808) hay Gia Định Thành (1808-1832), sau là Nam Kỳ Lục tỉnh (Basse Cochinchine) (1832-1867) của nước Đại Nam (Việt Nam) với Vương quốc Cao Miên. Tuy nhiên, biên giới này không ổn định, (đặc biệt là giai đoạn 1835-1840, phần lớn Cao Miên bị sáp nhập vào Đại Nam thành Trấn Tây Thành (với cơ chế hành chính gần giống như Gia Định Thành)). Từ giữa thế kỷ XIX (1841-1867), đến khi thực dân Pháp chiếm đóng Nam kỳ (1862-1867) và áp đặt chế độ bảo hộ ở Cao Miên (1863), đường biên giới này khá ổn định, và được công nhận quốc tế bởi hòa ước 3 bên Đại Nam-Cao Miên-Xiêm La (1845)[18][19]. Trong thời kỳ thực dân Pháp đô hộ Nam Kỳ, Cao Miên và sau là toàn cõi Đông Dương, biên giới Việt Nam-Campuchia chỉ mang tính chất là đường ranh giới hành chính giữa các xứ Việt Nam thuộc Pháp với xứ Campuchia thuộc Pháp đều nằm trong Liên bang Đông Dương (1887-1954), bao gồm hai phần: Đoạn biên giới giữa Nam Kỳ thuộc Pháp (CochinChina Française) và Campuchia được hoạch định bởi thỏa ước Pháp-Campuchia năm 1873, đã được phân giới cắm mốc nhưng đến nay còn rất ít dấu tích trên thực địa. Đoạn biên giới giữa hai xứ bảo hộ của Pháp là Trung Kỳ (Annam) và Campuchia không có văn bản phân định đường biên giới, chỉ có nghị định xác định ranh giới với các tỉnh Trung Kỳ, chưa được phân giới cắm mốc. Hai phần biên giới trên đã được chính quyền Pháp thể hiện trên 26 mảnh bản đồ Bonne tỷ lệ 1/100.000 do Sở Địa dư Liên bang Đông Dương xuất bản. Đường biên giới pháp lý giữa hai nước Việt Nam và Campuchia hiện nay, trên cơ sở kế tục đường biên giới do Pháp để lại sau khi chiến tranh Đông Dương kết thúc, cũng chính đường ranh giới (bản đồ Bonne) khá ổn định giữa các xứ Nam Kỳ, Trung Kỳ và Campuchia nằm trong Liên bang Đông Dương thuộc Pháp thời kỳ đầu và giữa thế kỷ XX (1914-1945 và 1945-1954).[20]
Bản đồ Bonne 26 mảnh tỷ lệ 1/100000, là tập bản đồ được chính quyền Đông Dương của Pháp xuất bản trong khoảng những năm gần năm 1954 nhất (khoảng 1951-1955). Tập bản đồ này được quốc vương Norodom Sihanouk gửi lên Liên hiệp Quốc[27] để lưu trữ năm 1964[28]. Trong những năm 1963-1969, tập bản đồ được quốc tế công nhận rộng rãi. Các hiệp định phân định biên giới giữa 2 nước cũng từng lấy chúng làm cơ sở để xây dựng các hiệp định.
Tên bản đồ | Số hiệu mảnh bản đồ | Năm sản xuất | Cơ quan xuất bản |
01.DacTo-Ouest | 148-W | 9-1954 | Sở Địa dư Đông Dương |
02.YaLi-Ouest | 156-W | 9-1955 | Sở Địa dư Quốc gia Việt Nam |
03.BoKham-Est | 164-E | 10-1953 | Sở Địa dư Đông Dương |
04.BoKham-Ouest | 164-W | 3-1954 | Sở Địa dư Đông Dương |
05.KoEaYon-Est | 172-E | 9-1953 | Sở Địa dư Đông Dương |
06.KoEaYon-Ouest | 172-W | 5-1952 | Sở Địa dư Đông Dương |
07.BanDon-Est | 181-E | 11-1953 | Sở Địa dư Đông Dương |
08.BanDon-Ouest | 181-W | 4-1953 | Sở Địa dư Đông Dương |
09.Poste Kaitre-Est | 192-E | 10-1953 | Sở Địa dư Đông Dương |
10.Poste Kaitre-Ouest | 192-W | 10-1953 | Sở Địa dư Đông Dương |
11.Srae Khtum-Est | 191-E | 10-1953 | Sở Địa dư Đông Dương |
12.Loc Ninh-Est | 201-E | 10-1954 | Sở Địa dư Đông Dương |
13.Loc Ninh-Ouest | 201-W | 2-1953 | Sở Địa dư Đông Dương |
14.MiMot-Est | 200-E | 10-1951 | Sở Địa dư Đông Dương |
15.MiMot-Ouest | 200-W | 10-1951 | Sở Địa dư Đông Dương |
16.Tay Ninh-Est | 210-E | 11-1951 | Sở Địa dư Đông Dương |
17.Tay Ninh-Ouest | 210-W | 11-1951 | Sở Địa dư Đông Dương |
18.Prey Veng-Est | 209-E | 6-1952 | Sở Địa dư Đông Dương |
19.Trang Bang-Est | 220-E | 1-1952 | Sở Địa dư Đông Dương |
20.Trang Bang-Ouest | 220-W | 1-1952 | Sở Địa dư Đông Dương |
21.SvayRieng-Est | 219-E | 2-1951 | Sở Địa dư Đông Dương |
22.SvayRieng-Ouest | 219-W | 2-1951 | Sở Địa dư Đông Dương |
23.TaKeo-Est | 218-E | 9-1951 | Sở Địa dư Đông Dương |
24.HaTien-Est | 227-E | 1-1953 | Sở Địa dư Đông Dương |
25.HaTien-Ouest | 227-W | 1-1953 | Sở Địa dư Đông Dương |
26.KamPot-Est | 226-E | 12-1951 | Sở Địa dư Đông Dương |
Một số đoạn biên giới sử dụng tập bản đồ Bonne không thể phân định rõ ràng, nên trong Hiệp ước Hoạch định biên giới năm 1985, hai nước Việt Nam và Campuchia thống nhất sử dụng thêm tập bản đồ UTM 40 mảnh tỷ lệ 1/50000[29] (tỷ lệ lớn hơn bản đồ Bonne) để hỗ trợ cho bản đồ Bonne trong hoạch định biên giới. Tập bản đồ UTM 40 mảnh tỷ lệ 1/50000 do quân đội Hoa Kỳ xuất bản những năm 1969-1971, (chỉ 02 trong số 40 mảnh) do quân đội Việt Nam Cộng hòa xuất bản muộn nhất là vào tháng 4 năm 1975. Danh mục tập bản đồ UTM 40 mảnh tỷ lệ 1/50000 được ghi trong hiệp ước:
Thực đơn
Biên giới Việt Nam-Campuchia Lịch sửLiên quan
Biên Biên Hòa Biên niên sử Arthdal Biên niên sử Đà Lạt Biên niên sử Việt Nam thời kỳ 1945–1975 Biên giới Việt Nam-Campuchia Biên niên sử các phát minh Biên niên ký chim vặn dây cót Biên dịch địa chỉ mạng Biên niên sử NgaTài liệu tham khảo
WikiPedia: Biên giới Việt Nam-Campuchia http://123.30.50.199/sites/vi/hiepuocgiuanuoccongh... http://www.bbc.com/vietnamese/vietnam/2015/07/1507... http://www.bbc.com/vietnamese/world/2015/07/150716... http://fall.fsulawrc.com/collection/LimitsinSeas/I... http://gallica.bnf.fr/ark:/12148/bpt6k1261881t/f3.... http://gallica.bnf.fr/ark:/12148/bpt6k5774279x/f22... http://www.stat.go.jp/info/meetings/cambodia/pdf/0... http://www.stat.go.jp/info/meetings/cambodia/pdf/0... http://www.stat.go.jp/info/meetings/cambodia/pdf/0... http://www.stat.go.jp/info/meetings/cambodia/pdf/1...